Thị trường lao động cả nước quý I năm 2022 dần phục hồi trở lại

|

Thị trường lao động cả nước quý I năm 2022 dần phục hồi trở lại

 
Mặc dù số ca nhiễm Covid-19 gia tăng nhanh tại hầu hết các tỉnh, thành phố do biến chủng Omicron thay thế dần biến thể Delta, nhưng với chiến lược thích ứng an toàn và tăng độ phủ vắc xin với tỷ lệ bao phủ vaccine phòng Covid-19 cho người từ 18 tuổi trở lên mũi 2 khoảng 99%, và mũi 3 khoảng 50%, thị trường lao ??ộng quý I năm 2021 đã dần phục hồi trở lại. Lực lượng lao ??ộng, số người có việc làm quý I năm 2022 tăng so với quý trước và so với cùng kỳ năm trước, đặc biệt lao ??ộng trong ngành dịch vụ tăng đáng kể so với quý trước. Thu nhập bình quân tháng của người lao ??ộng tăng so với quý trước và so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trong độ tuổi lao ??ộng mặc dù cao hơn so với cùng kỳ năm trước nhưng đều giảm so với quý trước.
 
1. Lực lượng lao ??ộng
 
Lực lượng lao ??ộng từ 15 tuổi trở lên trong quý I năm 2022 là 51,2 triệu người, tăng hơn 0,4 triệu người so với quý trước và tăng khoảng 0,2 triệu người so với cùng kỳ năm trước. So với quý trươ??c, l??̣c lượng lao động ở cả hai khu vực nông thôn và thành thị đều tăng khoảng 0,2 triệu người, lực lượng lao động nam tăng nhiều hơn so với lực lượng lao ??ộng nữ (0,3 triệu lao ??ộng của nữ so với gần 0,2 triệu lao ??ộng của nam).
 
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao ??ộng quý I năm 2022 là 68,1%, tăng 0,4 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,6 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao ??ộng của nữ là 62,1%, thấp hơn 12,4 điểm phần trăm so với nam (74,5%). Tỷ lệ tham gia lực lượng lao ??ộng khu vực thành thị là 65,9%, trong khi đó tỷ lệ này ở nông thôn là 69,5%. Xem xét theo nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia lực lượng lao ??ộng ở khu vực thành thị thấp hơn khu vực nông thôn ở các nhóm tuổi trẻ và nhóm tuổi già, trong đó chênh lệch nhiều nhất được ghi nhận ở nhóm 55 tuổi trở lên (thành thị: 33,5%; nông thôn: 47,2%) và nhóm từ 15-24 tuổi (thành thị: 36,6%; nông thôn: 45,2%). Điều này cho thấy, người dân tại khu vực nông thôn gia nhập thị trường lao ??ộng sớm hơn và rời bỏ thị trường muộn hơn khá nhiều so với khu vực thành thị.
 
Tỷ lệ lao ??ộng qua đào tạo có bằng, chứng chỉ quý I năm 2022 là 26,1%, không thay đổi so với quý trước và cao hơn 0,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
 
Trong tổng số 23,9 triệu người từ 15 tuổi trở lên không tham gia thị trường lao ??ộng (ngoài lực lượng lao ??ộng) của quý I năm 2022, có 13,0 triệu người trong độ tuổi lao ??ộng, tập trung nhiều nhất ở nhóm 15-19 tuổi (5,7 triệu người).
 
2. Số người có việc làm
 
Trong những tháng đầu năm tình hình kinh tế-xã hội nói chung và tình hình lao ??ộng việc làm nói riêng có nhiều chuyển biến tích cực. Số người từ 15 tuổi trở lên có việc làm là 50,0 triệu người, tăng 962,6 nghìn người so với quý trước và tăng 132,2 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, tăng chủ yếu ở khu vực thành thị và ở nam giới (tương ứng là tăng 850,2 nghìn người và 203,6 nghìn người so với cùng kỳ năm trước).
 
Trong tổng số 50,0 triệu lao ??ộng có việc làm, lao ??ộng trong khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất với 38,7%, tương đương 19,4 triệu người, tiếp đến là lao ??ộng trong khu vực công nghiệp và xây dựng, chiếm 33,5%, tương đương 16,8 triệu người. Lao ??ộng trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng thấp nhất, 27,8%, tương đương 13,9 triệu người. So với quý trước và cùng kỳ năm trước, lao ??ộng trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đều giảm lần lượt là 426,8 nghìn người và 192,2 nghìn người; lao ??ộng trong khu vực công nghiệp và xây dựng giảm 82,7 nghìn người so với quý trước nhưng tăng 661,3 nghìn người so với cùng kỳ năm trước; lao ??ộng trong ngành dịch vụ tăng mạnh so với quý trước (gần 1,5 triệu người) nhưng vẫn thấp hơn so với cùng kỳ năm trước 336,8 nghìn người. 
 
Số người có việc làm phi chính thức chung (bao gồm cả lao ??ộng làm việc trong hộ nông nghiệp)[1] trong quý I năm 2022 là 33,4 triệu người, tăng 97,5 nghìn người so với quý trước và giảm 992,1 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ lao ??ộng có việc làm phi chính thức chung quý I năm 2022 là 66,7%, giảm 1,1 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 2,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
 
Số người có việc làm phi chính thức[2] phi hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản là 21,4 triệu người, tăng 2,0 triệu người so với quý trước và tăng 695,4 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. So với quý trước, tốc độ tăng lao ??ộng phi chính thức phi hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản cao hơn so với tốc độ tăng của lao ??ộng chính thức gần 5 điểm phần trăm, điều này cho thấy thị trường lao ??ộng phục hồi chưa thực sự bền vững.
 
3. Lao ??ộng thiếu việc làm
 
Chương trình phục hồi, phát triển kinh tế-xã hội theo Nghị quyết 11/NQ-CP với các giải pháp cụ thể, như hỗ trợ người lao ??ộng quay trở lại thị trường lao ??ộng, người lao ??ộng đang làm việc tại doanh nghiệp đã làm cho thị trường lao ??ộng quý I năm 2022 khởi sắc hơn, tiếp nối với thành quả phục hồi đã ghi nhận được ở quý IV năm 2021. Số người thiếu việc làm trong độ tuổi[3] quý I năm 2022 là khoảng 1,3 triệu người, giảm 135,2 nghìn người so với quý trước và tăng 357,5 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao ??ộng trong độ tuổi quý I năm 2022 là 3,01%, giảm 0,36 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,81 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao ??ộng trong độ tuổi ở khu vực thành thị thấp hơn so với khu vực nông thôn (tương ứng là 2,39% và 3,40%). Tình hình thiếu việc làm đã quay trở lại với thực trạng thường được quan sát ở nước ta với xu hướng tỷ lệ này ở khu vực nông thôn thường cao hơn khu vực thành thị, sau khi chứng kiến 3 quý liên tiếp từ quý II đến quý IV năm 2021 với diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 đã đẩy tỷ lệ thiếu việc làm ở thành thị cao hơn khu vực nông thôn[4].
 

4. Thu nhập bình quân tháng của người lao ??ộng
 
Thu nhập bình quân tháng của người lao ??ộng quý I là 6,4 triệu đồng, tăng 1 triệu đồng so với quý trước và tăng 110 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước. Thu nhập bình quân tháng của lao ??ộng nam cao gấp 1,36 lần thu nhập bình quân tháng của lao ??ộng nữ (7,3 triệu đồng so với 5,4 triệu đồng). Thu nhập bình quân của lao ??ộng ở khu vực thành thị cao gấp 1,43 lần khu vực nông thôn (7,9 triệu đồng so với 5,5 triệu đồng).
 
Thị trường lao ??ộng quý I đang dần sôi ??ộng trở lại ở nhiều ngành kinh tế, đời sống của người lao ??ộng được cải thiện hơn, thu nhập bình quân của người lao ??ộng có sự phục hồi mạnh mẽ. Nếu như quý III năm 2021, thị trường lao ??ộng đã trải qua những khó khăn chưa từng có trong nhiều năm trở lại đây, với mức thu nhập bình quân của người lao ??ộng là 5,2 triệu đồng, là mức sụt giảm nghiêm trọng; đến quý IV năm 2021 thu nhập bình quân của người lao ??ộng có dấu hiệu cải thiện hơn, tăng khoảng 139 nghìn đồng so với quý III. Bước sang quý I năm nay, cùng với các chính sách kinh tế thích ứng linh hoạt, thu nhập của người lao ??ộng tăng mạnh so với quý trước, tăng 20,1% (tương ứng tăng khoảng 1 triệu đồng/người/tháng). So với cùng kỳ năm trước, thu nhập bình quân của người lao ??ộng tăng khoảng gần 2%, tăng tương ứng khoảng 110 nghìn đồng và tăng 4% so với cùng kỳ năm 2020, tương ứng tăng 216 nghìn đồng/người/tháng.
 
So với quý trước, thu nhập của lao ??ộng làm việc trong các ngành kinh tế có sự tăng trưởng khá. Thu nhập bình quân tháng của lao ??ộng làm việc trong khu vực công nghiệp và xây dựng là 7,3 triệu đồng, đây là khu vực có tốc độ tăng thu nhập bình quân tăng cao nhất trong ba khu vực kinh tế, tăng 22,6% so với quý trước, tăng tương ứng hơn 1,3 triệu đồng; lao ??ộng làm việc trong ngành dịch vụ có thu nhập bình quân là 7,5 triệu đồng, tăng 20,5% so với quý trước, tăng tương ứng gần 1,3 triệu đồng. Lao ??ộng làm việc trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản có thu nhập bình quân là 3,7 triệu đồng, tăng 8,8% so với quý trước, tăng tương ứng khoảng 301 nghìn đồng. So với cùng kỳ năm 2021, lao ??ộng trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản có tốc độ tăng thu nhập bình quân cao nhất trong ba khu vực kinh tế, tăng 3,1%, tương ứng tăng khoảng 114 nghìn đồng; lao ??ộng làm việc trong khu vực công nghiệp và xây dựng có thu nhập bình quân tăng 1,4%, tương ứng tăng 100 nghìn đồng; trong khi đó, lao ??ộng làm việc trong khu vực dịch vụ có mức thu nhập tăng không nhiều so với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 78 nghìn đồng/người/tháng.
 
Quý I năm 2022, thu nhập bình quân tháng của người lao ??ộng có sự gia tăng mạnh trong hầu hết các ngành kinh tế chủ yếu so với quý trước. Lao ??ộng làm việc trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có mức thu nhập bình quân là 7,2 triệu đồng, tăng 24,2%, tương ứng tăng 1,4 triệu đồng; lao ??ộng làm việc trong ngành bán buôn bán lẻ có thu nhập bình quân là 7,5 triệu đồng, tăng 23,3%, tương ứng tăng 1,4 triệu đồng; lao ??ộng làm việc trong ngành tài chính ngân hàng và bảo hiểm có thu nhập là 10,8 triệu đồng/người/tháng, tăng 16,5%, tăng tương ứng là 1,5 triệu đồng; ngành kinh doanh bất ??ộng sản lao ??ộng có thu nhập bình quân là 10,7 triệu đồng, tăng 32,8%, tương ứng tăng 2,6 triệu đồng; lao ??ộng làm việc trong ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt có thu nhập bình quân là 9,5 triệu đồng, tăng 8,4%, tương ứng tăng 736 nghìn đồng.
 
5. Thất nghiệp trong độ tuổi lao ??ộng
 
Sự quyết tâm của Chính phủ trong việc đẩy nhanh quá trình phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội của đất nước ngay trong quý I năm 2022 đã giúp một bộ phận người lao ??ộng sớm quay trở lại thị trường lao ??ộng. Chính vì vậy, tình hình thất nghiệp ở quý I năm 2022 đã khả quan hơn, thay vì dịch bệnh diễn biến phức tạp như trước đây, người lao ??ộng khó có cơ hội tìm được việc làm thì nay họ đã có thể tham gia vào thị trường lao ??ộng thuận lợi hơn. Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao ??ộng quý I năm 2022 là khoảng 1,1 triệu người, giảm 489,5 nghìn người so với quý trước và tăng 16,7 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao ??ộng quý I năm 2022 là 2,46%, giảm 1,1 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,04 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu vực thành thị là 2,88%, giảm 2,21 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,31 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
 
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên 15-24 tuổi quý I năm 2022 là 7,93%, giảm 0,85 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,49 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 9,3%, cao hơn 2,10 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn.
 
6. Lao ??ộng làm công việc tự sản tự tiêu
 
Số lao ??ộng làm công việc tự sản tự tiêu quý I năm 2022 là 4,8 triệu người (thấp hơn 0,1 triệu người so với quý trước nhưng vẫn cao hơn 1,1 triệu người so với cùng kỳ năm trước), số lao ??ộng này chủ yếu biến ??ộng ở khu vực nông thôn. Gần hai phần ba số lao ??ộng làm công việc tự sản tự tiêu quý I năm 2022 là nữ giới (chiếm 62,4%). 
 
Trong tổng số 4,8 triệu người là lao ??ộng sản xuất tự sản tự tiêu, có khoảng gần 2,7 triệu người đang trong độ tuổi lao ??ộng (chiếm 55,8%). Hầu hết lao ??ộng sản xuất tự sản tự tiêu đều không có bằng cấp, chứng chỉ. Trong bối cảnh thị trường lao ??ộng ngày càng đòi hỏi, yêu cầu cao về tay nghề, kỹ năng cũng như dịch Covid-19 ảnh hưởng lớn tới tình hình lao ??ộng việc làm, cơ hội để nhóm lao ??ộng này có một công việc trên thị trường lao ??ộng là rất khó khăn./.




[1]  Lao ??ộng có việc làm phi chính thức chung (bao gồm cả lao ??ộng làm việc trong khu vực hộ nông lâm nghiệp và thủy sản) là những người có việc làm và thuộc một trong các trường hợp sau: (i) lao ??ộng gia đình không được hưởng lương, hưởng công; (ii) người chủ của cơ sở, lao ??ộng tự làm trong khu vực phi chính thức (iii) người làm công hưởng lương không được ký hợp đồng lao ??ộng hoặc được ký hợp đồng có thời hạn nhưng không được cơ sở tuyển dụng đóng bảo hiểm xã hội theo hình thức bắt buộc; (iv) xã viên hợp tác xã không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; (iv) lao ??ộng trong khu vực hộ nông nghiệp.
[2] Từ quý I năm 2022, theo khuyến nghị của Tổ chức Lao ??ộng quốc tế, Tổng cục Thống kê công bố cùng lúc 2 chỉ tiêu về lao ??ộng có việc làm phi chính thức. Đó là “tỷ lệ lao ??ộng có việc làm phi chính thức phi hộ nông lâm nghiệp và thủy sản” và “tỷ lệ lao ??ộng có việc làm phi chính thức chung” (bao gồm cả lao ??ộng làm việc trong khu vực hộ nông lâm nghiệp và thủy sản).
[3] Theo quy định tại Bộ Luật Lao ??ộng năm 2019, trong độ tuổi lao ??ộng bao gồm: nam từ 15 đến 59 và nữ từ 15 đến 54 (từ năm 2020 trở về trước); nam từ 15 đến chưa đủ 60 tuổi 3 tháng và nữ từ 15 đến chưa đủ 55 tuổi 4 tháng (năm 2021); nam từ 15 đến chưa đủ 60 tuổi 6 tháng và nữ từ 15 đến chưa đủ 55 tuổi 8 tháng (năm 2022).
[4] Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi ở khu vực thành thị theo quý năm 2020 là 1,07% (quý I), 2,36% (quý II), 1,96% (quý III), 1,10% (quý IV); ở khu vực nông thôn là 2,47% (quý I), 3,32% (quý II), 3,14% (quý III), 2,20% (quý IV). Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi ở khu vực thành thị theo quý năm 2021 là 1,52% (quý I), 2,80% (quý II), 5,33% (quý III), 4,06% (quý IV); ở khu vực nông thôn là 2,60% (quý I), 2,49% (quý II), 3,94% (quý III), 2,95% (quý IV).




Trang web giải trí trực tuyến Việt Nam